Tên Gọi
|
Hà thủ ô đỏ
|
Hà thủ ô trắng
|
Củ nâu
|
Hình ảnh
|
|
|
|
Hình dạng lá
|
Lá có dạng hình mũi tên với gốc hình tim và đầu thuôn nhọn.
|
Lá hình trứng ngược, gốc tròn hoặc hơi hình nón cụt, đầu nhọn.
|
Lá đơn, hình tim dài độ 20cm, mọc so le ở gần ngọn. Lá nhẵn bóng, gân hình cung.
|
Hoa
|
Cụm hoa dài hơn lá, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, mọc thành chuỳ phân nhánh; hoa nhỏ nhiều, màu trắng
|
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim phân đôi; hoa nhỏ màu vàng nâu.
|
Hoa mọc thành bông. Cụm hoa đực có nhiều bông mọc ở kẽ lá, gồm nhiều hoa nhỏ; hoa cái xếp thành bông cong.
|
Quả
|
Quả bóng, nhẵn, hình 3 cạnh.
|
Quả 2 đại, tỏa ra như sừng bò.
|
Quả nang có cuống thẳng, có cánh.
|
Rễ củ
|
Có dạng gần giống củ khoai lang. Mặt ngoài củ màu nâu đỏ, có nhiều chỗ lồi lõm, cứng chắc, rất khó bẻ, lớp vỏ bần màu nâu sậm, lớp bên trong màu hồng chứa nhiều tinh bột, ở giữa thường có lõi gỗ cứng. Bột hà thủ ô đỏ có màu nâu hồng, không mùi, vị đắng chát.
|
Rễ giống củ sắn, mặt ngoài màu trắng ngà. Ruột bên trong màu trắng, không có lõi.
|
Rễ củ mọc nổi trên mặt đất, hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng.
|
Thân
|
Thân nhẵn, không có lông.
|
Thân nhiều lông. Thân cũng như lá, quả đều chứa nhiều nhựa trắng, dùng tay bấm thấy chảy ra như sữa.
|
Thân tròn, cành nhẵn, có nhiều gai ở gốc.
|
Mùa hoa –mùa quả
|
Mùa hoa: tháng 9 – 11, nùa quả: tháng 12 - 2
|
Mùa hoa: tháng 7 – 9, mùa quả: tháng 10 – 12
|
Mùa quả: tháng 5
|